Thành phần biệt lập là thành phần nằm trong cấu trúc câu nhưng lại không tham gia vào việc diễn đạt ý nghĩa của câu. Nó nằm hoàn toàn tách biệt để chỉ ý riêng nhưng cũng không phải là thừa. Trong ngôn ngữ tiếng việt, chúng ta thường dễ thấy mọi người sử dụng câu có thành phần biệt lập.
Đó như thành phần khiến cho câu trở nên đặc biệt, nổi bật hơn, đồng thời diễn đạt ý của người nói rõ ràng và gây chú ý với người nghe. Bạn cần nhận biết rõ và hiểu về chúng để sử dụng trong từng trường hợp cụ thể.
Thông thường thành phần biệt lập rất dễ nhận biết trong câu, chỉ cần bạn nắm được đặc điểm của chúng. Vị trí của chúng xuất hiện nằm ở nhiều vị trí khác nhau, chủ yếu là phần đầu câu.
Thành phần biệt lập là gì, thành phần gọi đáp là thế nào? Nhận biết trong câu nhờ các mối quan hệ giao tiếp, dùng để gọi đáp, có tác dụng duy trì và thiết lập mối quan hệ nằm trong câu liên quan tới nhau. Thành phần này không tham gia vào diễn đạt ý nghĩa câu nhưng lại giúp người nghe nói hiểu rõ nhau hơn.
Ví dụ:
“Ơi” ở đây chính là thành phần biệt lập gọi đáp, là từ được thêm vào sau danh từ để thể hiện việc người nói gọi người nghe trả lời. Nếu tách riêng thành phần này không có nghĩa nhưng lắp vào câu thì lại làm tăng giá trị và giúp người nghe hiểu rõ ý hơn.
“Hãy” ở đây là hành động kêu gọi, không có ý nghĩa khi đặt riêng nhưng đưa vào trong câu lại tạo lên ý nghĩa khác biệt. Tạo nên cảm xúc đặc biệt cho người nghe.
Thành phần biệt lập là gì, thành phần phụ chú là như nào? Bổ sung các chi tiết cho phần nội dung chính của câu được nổi bật, diễn ra cho mọi người dễ hiểu. Trong câu có các thành phần thêm vào để giải thích ý nghĩa của câu, bổ sung đầy đủ thông tin để làm rõ sự việc.
Vì thế nó được gọi là thành phần phụ chú trong câu. Nó có thể là một từ, một câu và thông thường đứng sau dấu hai chấm, gạch ngang, dấu phẩy, dấu ngoặc tròn, đứng giữa hai dấu phẩy.
Ví dụ:
“Lớp trưởng lớp 9B” được tính là thành phần phụ chú trong câu, đứng sau dấu gạch ngang (-). Có tác dụng bổ sung thông tin cho câu để mọi người hiểu rõ hơn về người được nói đến và chức vụ của họ.
Thành phần tình thái là gì? Là thành phần được sử dụng trong câu để nhận biết việc người nói thể hiện sự việc trong câu đó như thế nào. Nhấn mạnh lên thành phần được nhắc tới trong câu. Mức độ tin cậy của sự vật, hiện tượng được thể hiện qua sự tăng dần qua việc sử dụng các từ. Ví dụ như hình như, có vẻ như, có lẽ, chắc là, chắc chắn,…
Ví dụ:
“Dường như” chính là thành phần tình thái trong câu thể hiện lên ý của người nói chưa chắc sự việc nhưng tỏ ý quan tâm. Kết hợp với các từ ngữ khác cùng biểu đạt nội dung trong câu rõ ràng hơn.
“Có lẽ” chính là thành phần tình thái trong câu, thể hiện độ tin cậy cao của người nói biểu đạt trong câu. Thể hiện cảm xúc của người nói đang chờ đợi và có ý để đối phương hiểu tâm trạng của mình. Nhưng nó ở mức độ nhẹ không gay gắt nên không khiến người nghe khó chịu. Bỏ từ có lẽ đi thì nội dung của câu không thay đổi.
Thành phần cảm thán là gì? Nhận biết qua biết người nói bộc lộ tâm lý, tính cách trong câu. Thành lập biệt lập trong câu nhấn mạnh đối tượng, sự việc chính được đề cập tới. Tâm lý của người nói ở đây là vui, buồn, hạnh phúc, tức giận, chán nản, sốc,…
Người đăng: chiu