Định ngữ là thành phần phụ trong câu tiếng Việt. Nó giữ nhiệm vụ bổ nghĩa cho danh từ (cụm danh từ). Nó có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm Chủ - Vị.
Ví dụ:
- Chị tôi có mái tóc đen. (Đen là định ngữ, đen là từ làm rõ nghĩa cho danh từ "tóc").
- Chị tôi có mái tóc đen mượt mà. (Đen mượt mà là định ngữ, đen mượt mà là ngữ làm rõ nghĩa cho danh từ "tóc").
- Quyển sách mẹ tặng rất hay. (mẹ tặng là định ngữ, mẹ - tặng là cụm Chủ ngữ - Vị ngữ, làm rõ nghĩa cho danh từ "Quyển sách").
Trong một câu, thành phần tu sức hoặc hạn chế danh tư, biểu thị tính chất , trạng thái , số lượng, sở hữu của người hoặc vật gọi là định ngữ.
Một số đặc điểm của định ngữ:
– Định ngữ thường do danh từ, đại từ, hình dung từ, số lượng từ đảm nhiệm.
– Định ngữ thường đứng trước danh từ
– Từ được tu sức hoặc bị hạn chế gọi là từ trung tâm
– Giữa định ngữ và từ trung tâm dùng trợ từ kết cấu 的 để nối liền quan hệ.
Ví dụ: 她是一个好学生
Về mặt ý nghĩa, định ngữ tiếng Trung gồm 3 loại:
Định ngữ hạn chế là định ngữ hạn chế danh từ trung tâm về các mặt như số lượng, thời gian, địa điểm, phạm vi, sở hữu,v.v.. Nó thường do danh từ, đại từ, số lượng từ đảm nhiệm.
Ví dụ:
这是阿武的汉语词典。
那是阿武的电脑。
我有三本英文杂志。
阿武有两本中文小说。
Định ngữ miêu tả là định ngữ hạn chế danh từ trung tâm về mặt tính chất, trạng thái, đặc trưng, chất liệu … và thường do hình dung từ đảm nhiệm. Sau nó thường có trợ từ kết cấu 的.
Ví dụ: 这是一个宽敞房间。
Nếu định ngữ là kết cấu động từ hoặc là một số động từ, kết cấu chủ vị, hình dung từ mang trạng nghĩa thì khi ấy nhất định không được bỏ 的.
Ví dụ: 他们都是从上海来的学生。