Aluminum có tên hóa học là nhôm là kim loại màu trắng bạc, đứng thứ 13 trong bảng nguyên tố hóa học. Nó là kim loại phổ biến nhất trên Trái đất, chiếm hơn 8% khối lượng lõi của Trái đất. Nó cũng là nguyên tố hóa học phổ biến thứ ba trên hành tinh của chúng ta sau oxy và silicon.
Aluminum nguyên chất không tồn tại trong tự nhiên, dạng nhôm phổ biến nhất được tìm thấy trong tự nhiên là nhôm sunfat. Đây là những khoáng chất kết hợp hai axit sunfuric: một loại dựa trên kim loại kiềm (liti, natri, kali rubidium hoặc xêtan) và một loại dựa trên kim loại từ nhóm thứ ba của bảng tuần hoàn, chủ yếu là nhôm.
Nhôm là kim loại hoạt động mạnh trong bản hệ thống tuần hoàn hóa học nên nó có thể tác dụng được với axit, bazơ và cả phi kim.
Aluminum tác dụng với axit
Phương trình phản ứng nhôm tác dụng với axit HCl
Nhôm tác dụng với H2SO4 loãng:
Nhôm tác dụng với axit sulfuric đậm đặc:
Nhôm tác dụng với HNO3:
Với axit nitrit thì tùy vào tỉ lệ dung dịch axit mà chất tạo thành sẽ khác nhau.
Nhôm tác dụng với HNO3 đặc nóng:
Nhôm tác dụng với HNO3 đậm đặc:
Nhôm tác dụng với axit axetic:
Nhôm tác dụng với Bazơ
Aluminum phản ứng với phi kim
Khi nhôm bị đốt cháy trong môi trường nhiều oxi, sản phẩm tạo thành là oxit nhôm.
Nhôm tác dụng với Clo:
Tác dụng với lưu huỳnh:
Phản ứng nhiệt của nhôm
Nhôm hydroxit – Al (OH) 3
Được sử dụng để chống thấm vải và để sản xuất một số hợp chất nhôm khác, bao gồm các muối gọi là aluminat có chứa nhóm AlO -2.
Nhôm hydro, nhôm hydride
AlH3, một chất rắn polymer từ đó có nguồn gốc tetrohydroaluminate (chất khử quan trọng). Hydride nhôm lithium (LiAlH4), được hình thành từ phản ứng của nhôm clorua với lithium hydride, được sử dụng rộng rãi trong hóa học hữu cơ, ví dụ, để khử aldehyd và ketone thành rượu bậc hai và bậc hai tương ứng.
Nhôm Clorua – AlCl3
Được sử dụng như một chất khử mùi cơ thể, hoạt động bằng cách thu hẹp lỗ chân lông. Nó là một trong một số muối nhôm được sử dụng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm.
Nhôm sunfat – Al2(SO4)3
Nó được sử dụng rộng rãi trong sản xuất giấy, làm chất kết dính cho thuốc nhuộm và làm chất xúc tác bề mặt. Nhôm sunfat kết hợp với sunfat của kim loại không liên kết để tạo thành sunfat kép ngậm nước.
Hợp kim nhôm và nhôm hiện đang là một trong những vật liệu được sử dụng rộng rãi và tiết kiệm nhất. Sản xuất nhôm của thế giới đã vượt qua sản xuất đồng từ năm 1956 và luôn đứng đầu trong số các kim loại màu.
Sản xuất và tiêu thụ nhôm hiện nay (tính bằng tấn) chỉ đứng sau thép và trở thành kim loại lớn thứ hai cho ứng dụng của con người và tài nguyên nhôm rất phong phú.
Mật độ của nhôm rất nhỏ, chỉ 2,7 g / cm⊃3;. Mặc dù tương đối mềm, nó có thể được chế tạo thành nhiều hợp kim nhôm khác nhau, chẳng hạn như nhôm cứng, nhôm siêu cứng, nhôm chống gỉ, nhôm đúc. Những hợp kim nhôm này được sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất như máy bay, ô tô, tàu hỏa.
Ngoài ra, tên lửa không gian, tàu con thoi không gian và vệ tinh cũng sử dụng một lượng lớn nhôm và hợp kim nhôm của nó. Ví dụ, một chiếc máy bay siêu thanh có khoảng 70% nhôm và hợp kim nhôm của nó. Một lượng lớn nhôm cũng được sử dụng trong xây dựng du thuyền. Một tàu chở khách lớn thường sử dụng vài nghìn tấn nhôm.
Nhôm chỉ đứng sau bạc, đồng và vàng về độ dẫn, mặc dù độ dẫn của nó chỉ bằng 2/3 đồng, nhưng mật độ của nó chỉ bằng 1/3 đồng, do đó, cùng một lượng điện được vận chuyển và chất lượng của dây nhôm chỉ bằng một nửa dây đồng.
Màng oxit trên bề mặt nhôm không chỉ có khả năng chống ăn mòn, mà còn có một lớp cách nhiệt nhất định, vì vậy nhôm có phạm vi sử dụng rộng rãi trong ngành sản xuất thiết bị điện dây cáp và công nghiệp vô tuyến.
Nhôm có độ dẻo tốt (độ dẻo của nó chỉ đứng sau vàng và bạc) và nó có thể được chế tạo thành lá nhôm mỏng hơn 0,01 mm ở 100oC ~ 150oC. Những lá nhôm này được sử dụng rộng rãi để đóng gói thuốc lá, kẹo, thực phẩm…
Đốt nhôm trong oxy có thể phát ra nhiều nhiệt và ánh sáng chói và thường được sử dụng để tạo ra các hỗn hợp nổ, như chất nổ nhôm amoni (bao gồm amoni nitrat , bột than, bột nhôm, bồ hóng và các hợp chất hữu cơ dễ cháy khác).
Nhôm có hiệu suất hấp thụ âm thanh và hiệu ứng âm thanh tốt, vì vậy nhôm cũng được sử dụng trên trần của các phòng phát sóng và các tòa nhà quy mô lớn hiện đại.
Vì vậy, khi nhiệt độ của nhôm thấp, độ bền của nó tăng lên mà không bị giòn.
Do đó, lý tưởng cho việc sản xuất các vật liệu thiết bị nhiệt độ thấp, như tủ lạnh, tủ đông và xe tuyết ở Nam Cực.
Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng nhôm có thể làm hỏng các tế bào não của con người. Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới, lượng nhôm tiêu thụ hàng ngày được chỉ định là 0 ~ 0,6mg / kg, trong đó kg liên quan đến trọng lượng của một người, nghĩa là, một người 60kg được phép uống 36mg.
Nhôm tích lũy chậm trong cơ thể con người và độc tính của nó rất chậm và khó phát hiện. Tuy nhiên, một khi phản ứng độc hại của rối loạn chuyển hóa xảy ra, hậu quả rất nghiêm trọng.
Do đó, chúng ta phải chú ý để ngăn chặn sự hấp thụ nhôm trong cuộc sống hàng ngày và giảm việc sử dụng các sản phẩm nhôm. Tác hại của nhôm và các hợp chất của nó đối với con người là không thể so sánh được với sự đóng góp của nó.
Người đăng: dathbz